Nông thôn mới – Kinhdoanhcongnghe.com https://kinhdoanhcongnghe.com Cập nhật tin tức, Phân tích thị trường, Khám phá cơ hội và thách thức trong kỷ nguyên số! Sun, 31 Aug 2025 15:54:46 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.7.2 https://cloud.linh.pro/kinhdoanhcongnghe/2025/08/kinhdoanh.svg Nông thôn mới – Kinhdoanhcongnghe.com https://kinhdoanhcongnghe.com 32 32 Thôn đầu tiên ở Tuyên Quang trở thành thôn thông minh https://kinhdoanhcongnghe.com/thon-dau-tien-o-tuyen-quang-tro-thanh-thon-thong-minh/ Sun, 31 Aug 2025 15:54:44 +0000 https://kinhdoanhcongnghe.com/thon-dau-tien-o-tuyen-quang-tro-thanh-thon-thong-minh/

Thôn Khuôn Thống, xã Xuân Vân, đã nổi lên như một điển hình trong việc xây dựng và phát triển mô hình thôn thông minh, ứng dụng công nghệ 4.0 vào đời sống, sản xuất và kinh doanh. Với những nỗ lực không ngừng, thôn đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong việc nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống cho người dân.

Trước đây, việc thông báo và triển khai công việc tại thôn gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi sự tham gia trực tiếp của cán bộ và người dân. Tuy nhiên, với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và điều hành, thôn Khuôn Thống đã giảm thiểu được thời gian và công sức trong việc thông báo và triển khai công việc. Trưởng thôn Nguyễn Năng Thuận cho biết: “Trước đây, tôi phải chạy xe đến từng nhà để thông báo về các cuộc họp và công việc, nhưng giờ đây, thôn đã lập một nhóm Zalo chung, giúp việc thông báo và trao đổi thông tin trở nên dễ dàng hơn.”

Thôn cũng đã lắp đặt hệ thống loa truyền thanh thông minh, giúp người dân tiếp cận thông tin một cách dễ dàng và nhanh chóng. Theo báo cáo, 100% hộ gia đình đã được thông tin và tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của nhà nước. Điều này đã giúp người dân nâng cao nhận thức và tham gia tích cực vào các hoạt động của thôn.

Khuôn Thống có 310 ha cây ăn quả, chủ yếu là bưởi và na. Trước đây, người dân phải tự tìm mối bán buôn và bán lẻ tại các chợ đầu mối. Tuy nhiên, từ khi mạng Internet phát triển, người dân đã biết tận dụng sức mạnh công nghệ để quảng bá sản phẩm trên các sàn thương mại điện tử và ứng dụng công nghệ livestream. Chị Nguyễn Thị Nhung, thôn Khuôn Thống, cho biết: “2 năm nay, chị đã tập trung livestream bán bưởi trước mỗi vụ thu hoạch. Việc này đã giúp chị và nhiều người dân khác trong thôn thuận lợi hơn trong việc kinh doanh và buôn bán.”

Thôn Khuôn Thống đã có hơn chục hộ nông dân thường xuyên livestream bán nông sản. Trong mỗi hộ, đều có ít nhất 1 người có điện thoại di động 3G/4G và 100% gia đình có truy cập internet cáp quang. Để thuận lợi cho người dân, thôn đã thành lập tổ công nghệ số, giúp tuyên truyền, hướng dẫn và trợ giúp người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến.

Thu nhập bình quân của người dân Khuôn Thống đạt trên 72 triệu đồng/người/năm, mức cao nhất nhì xã Xuân Vân. Điều này cho thấy, việc ứng dụng công nghệ thông tin và thay đổi thói quen, tư duy sản xuất của người nông dân đã đạt được những kết quả quan trọng.

Ông Thuận cũng cho biết: Nếu trước đây người dân chỉ chủ động giao dịch với thương lái thì nay họ cũng chủ động kết nối và giới thiệu sản phẩm ở nhiều nơi. Cây bưởi được nhiều người biết đến hơn nhờ vào những buổi livestream bán hàng và các chương trình giới thiệu sản phẩm; từ đó, lượng khách mua qua các mối bán online cũng tăng hơn. Thu nhập của người dân cũng tăng lên đáng kể.

Từ kết quả của thôn thông minh Khuôn Thống, xã Xuân Vân đang tập trung nghiên cứu và xây dựng chương trình du lịch nông nghiệp đặc thù của thôn và các thôn có điều kiện tương ứng theo hướng du lịch thông minh. Mục tiêu là kích hoạt tính đa giá trị trong phát triển làng thông minh gắn với xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại địa phương.

Liên hệ:
Theo Báo Bắc Ninh

]]>
Xây dựng mô hình nông nghiệp sinh thái tại xã Bảo Lâm5: Hướng tới nông thôn văn minh và nâng cao đời sống người dân https://kinhdoanhcongnghe.com/xay-dung-mo-hinh-nong-nghiep-sinh-thai-tai-xa-bao-lam5-huong-toi-nong-thon-van-minh-va-nang-cao-doi-song-nguoi-dan/ Tue, 26 Aug 2025 20:56:41 +0000 https://kinhdoanhcongnghe.com/xay-dung-mo-hinh-nong-nghiep-sinh-thai-tai-xa-bao-lam5-huong-toi-nong-thon-van-minh-va-nang-cao-doi-song-nguoi-dan/

Xã Bảo Lâm5, Lâm Đồng: Khát vọng vươn lên trong kỷ nguyên mới

Sau khi sáp nhập xã Lộc Bắc và Lộc Bảo, xã Bảo Lâm5 được hình thành với 17 dân tộc cùng sinh sống trên 8 thôn. Đảng bộ xã có 243 đảng viên, trong đó có 216 đảng viên người đồng bào dân tộc thiểu số. Người dân tại đây sống gắn bó với núi rừng, yêu con sông, con suối và sắt son một lòng tin theo Đảng làm cách mạng.

Nuôi cá tầm ở xã Bảo Lâm 5
Nuôi cá tầm ở xã Bảo Lâm 5

Trong quá khứ, người dân địa phương đã cống hiến toàn bộ sức người, sức của để nuôi dưỡng, che chở cho cách mạng. Khi Trung ương và Tỉnh ủy Lâm Đồng xây dựng khu ‘Căn cứ Bắc’ – điểm đón tiếp những cán bộ từ miền Bắc tăng cường xây dựng lực lượng cách mạng cho chiến trường miền Nam trong những năm kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

Hiện nay, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số xã Bảo Lâm5 đã có nhiều đổi thay. Thu nhập bình quân đầu người của xã đạt trên 62 triệu đồng/người/năm. Giá trị sản xuất bình quân trên một đơn vị diện tích đạt 175 triệu đồng/ha/năm. Sản xuất nông nghiệp chuyển dịch theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, năng suất, chất lượng nông sản được cải thiện đáng kể.

Xã Bảo Lâm5 có 4 sản phẩm đạt chuẩn OCOP 3 sao. Chăn nuôi phát triển theo hướng trang trại tập trung và được kiểm soát tốt về dịch bệnh. Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng được chú trọng. Chương trình trồng 5 triệu cây xanh do tỉnh phát động được triển khai và thực hiện đạt kế hoạch giao. Đến nay, tỷ lệ che phủ rừng đạt 84%.

Thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, kinh tế tập thể được chú trọng. Hiện, trên địa bàn xã có 28 doanh nghiệp, 339 hộ kinh doanh cá thể, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã. Cụ thể, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp – xây dựng chiếm 53%.

Hạ tầng giao thông, chiếu sáng, cây xanh, vỉa hè, lưới điện, nước sạch… được đầu tư xây mới, chỉnh trang, sửa chữa, góp phần thay đổi bộ mặt của địa phương. Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới được triển khai đồng bộ với nhiều giải pháp, được người dân ủng hộ.

Đại hội đại biểu Đảng bộ xã lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 – 2030 là dấu mốc đặc biệt quan trọng trên con đường phát triển của xã Bảo Lâm5. Với phương châm ‘Đoàn kết – Trách nhiệm – Kỷ cương – Đột phá – Phát triển’, thể hiện khát vọng và ý chí, quyết tâm đưa xã Bảo Lâm5 chuyển mình sang một giai đoạn mới, phát triển mạnh mẽ, toàn diện và bền vững.

Nhiệm kỳ 2025 – 2030, Đảng bộ xã Bảo Lâm5 tập trung thực hiện có hiệu quả 4 nghị quyết của Trung ương có tính chất đột phá, phát triển đất nước. Đảng ủy tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, hệ thống chính trị theo tinh thần chỉ đạo của Trung ương.

Để hiện thực hóa khát vọng, địa phương tập trung phát triển kinh tế theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, thương mại và dịch vụ; xây dựng mô hình nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp đa canh, nông thôn văn minh nhằm nâng cao đời sống của Nhân dân.

Bí thư Đảng ủy xã Bảo Lâm5 Hoàng Thị Thu Hà khẳng định, với nền tảng vững chắc từ những thành quả nhiệm kỳ 2020 – 2025 và lợi thế từ việc mở rộng không gian phát triển khi sáp nhập, Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc xã Bảo Lâm5 tiếp tục phát huy truyền thống quê hương anh hùng, đoàn kết, thống nhất, quyết tâm thực hiện khát vọng vươn lên, phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ xã khóa I, phấn đấu xây dựng Bảo Lâm5 đạt xã nông thôn mới nâng cao vào năm 2030.

]]>
Đề xuất tiêu chí mới cho xã nông thôn hiện đại giai đoạn 2026-2030 https://kinhdoanhcongnghe.com/de-xuat-tieu-chi-moi-cho-xa-nong-thon-hien-dai-giai-doan-2026-2030/ Tue, 26 Aug 2025 03:57:20 +0000 https://kinhdoanhcongnghe.com/de-xuat-tieu-chi-moi-cho-xa-nong-thon-hien-dai-giai-doan-2026-2030/

Bộ Nông nghiệp và Môi trường hiện đang chủ trì xây dựng Dự thảo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2026-2030. Đây là một bước tiến quan trọng trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng phát triển nông thôn bền vững tại Việt Nam. Dự thảo này tiếp thu và kế thừa những nền tảng tích cực từ giai đoạn 2021-2025, đồng thời bổ sung nhiều nội dung mới theo hướng hiện đại hóa, phân cấp linh hoạt và phản ánh thực chất kết quả phát triển nông thôn.

Theo Dự thảo, các xã sẽ được phân chia thành 3 nhóm theo điều kiện thực tiễn để áp dụng các mức chỉ tiêu phù hợp. Điều này cho phép việc triển khai các chương trình nông thôn mới được thực hiện một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương. Đồng thời, Dự thảo đề xuất mạnh mẽ việc phân quyền cho UBND cấp tỉnh trong việc quy định tỷ lệ cụ thể nhiều tiêu chí như hạ tầng giao thông, điện, nước, nhà ở, thu nhập, đào tạo… nhằm đảm bảo tính linh hoạt và sát thực tế.

Một điểm mới nổi bật trong Dự thảo là việc bổ sung tiêu chí về bảo tồn làng nghề, phát triển OCOP (Chương trình mỗi xã một sản phẩm), tiêu chí làng thông minh, tiêu chí hạnh phúc và chuyển đổi số trong quản trị xã. Điều này thể hiện sự quan tâm đến việc nâng cao chất lượng sống và sức khỏe người dân nông thôn, cũng như phát triển nông thôn bền vững.

Về hạ tầng giao thông nông thôn, Dự thảo đặt ra mục tiêu: 100% đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, ít nhất 80% đường thôn, liên thôn được cứng hóa và 70% đường ngõ xóm sạch, thuận tiện. Tỷ lệ đất nông nghiệp có hệ thống tưới tiêu chủ động cũng được giữ ở mức ≥80%. Những mục tiêu này hướng đến việc cải thiện điều kiện hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất và đời sống của người dân nông thôn.

Dự thảo cũng đề xuất tiêu chí thu nhập bình quân đầu người đặt ra mục tiêu tăng ít nhất 2 lần so với năm 2020 — tương đương mức ≥72 triệu đồng/người với xã nhóm 1, ≥100 triệu đồng với xã nhóm 2 và ≥118 triệu đồng với xã nhóm 3. Điều này thể hiện sự quan tâm đến việc nâng cao thu nhập và chất lượng đời sống của người dân nông thôn.

Bên cạnh đó, Dự thảo cũng nhấn mạnh đến việc nâng cao vai trò kinh tế tập thể, sản xuất quy mô và tiêu chuẩn hóa nông sản. Yêu cầu mỗi xã có ít nhất 1 hợp tác xã hoặc tổ hợp tác hoạt động hiệu quả, ít nhất một mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực, và có kế hoạch phát triển sản phẩm OCOP. Điều này hướng đến việc tăng cường hiệu quả sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp.

Chuyển dịch cơ cấu lao động và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là nội dung xuyên suốt trong bộ tiêu chí. Dự thảo đặt mục tiêu tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt từ 30%–40% tùy nhóm xã; tất cả các xã phải triển khai kế hoạch đào tạo cộng đồng, chuyển đổi nghề, đồng thời có tổ khuyến nông cộng đồng hoạt động hiệu quả. Điều này thể hiện sự quan tâm đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hỗ trợ người dân nông thôn phát triển kỹ năng.

Bộ tiêu chí cũng phản ánh rõ những vấn đề xã hội đương đại như bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình, bảo vệ trẻ em, với các chỉ tiêu cụ thể hơn, phù hợp với chức năng quản lý của từng bộ, ngành. Điều này thể hiện sự quan tâm đến việc xây dựng một xã hội công bằng và an toàn cho tất cả mọi người.

Tóm lại, Dự thảo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2026-2030 thể hiện rõ định hướng phát triển nông thôn không chỉ là kinh tế, hạ tầng, mà còn là nơi an cư, hạnh phúc, có dịch vụ tốt, môi trường bền vững và người dân được phục vụ tận tâm. Đây là một bước tiến quan trọng trong việc xây dựng nông thôn mới, nâng cao chất lượng đời sống của người dân và phát triển bền vững.

]]>
Lâm Đồng: Dự án sinh kế bền vững giúp người dân thoát nghèo, xây dựng nông thôn mới https://kinhdoanhcongnghe.com/lam-dong-du-an-sinh-ke-ben-vung-giup-nguoi-dan-thoat-ngheo-xay-dung-nong-thon-moi/ Fri, 25 Jul 2025 19:46:50 +0000 https://kinhdoanhcongnghe.com/lam-dong-du-an-sinh-ke-ben-vung-giup-nguoi-dan-thoat-ngheo-xay-dung-nong-thon-moi/

Lâm Đồng xác định kinh tế nông thôn là một trong những trụ cột quan trọng trong chiến lược xây dựng nông thôn mới hiện đại, xanh, bền vững và giàu bản sắc trong giai đoạn 2026-2035. Trong nỗ lực tìm kiếm các mô hình hiệu quả để phát triển kinh tế nông thôn, dự án sinh kế về trồng dâu, nuôi tằm tại Quảng Khê đã được triển khai như một phần của chương trình mục tiêu quốc gia về Giảm nghèo bền vững.

Dự án này đã được triển khai với sự tham gia của 22 hộ dân, và đã mang lại thu nhập ổn định cho người dân địa phương. Trung bình mỗi tháng, các hộ tham gia dự án có thể thu được 2 lứa kén, với thu nhập dao động từ 8-13 triệu đồng mỗi tháng cho mỗi hộ. Không chỉ giúp người dân thoát nghèo, mô hình này còn tạo việc làm ổn định tại chỗ, giúp họ chủ động trong sản xuất và phát triển kinh tế gia đình.

Chị H’Liêm, một cư dân dân tộc Mạ tại xã Quảng Khê, chia sẻ rằng chị là một trong những người đầu tiên tại địa phương phát triển nghề trồng dâu, nuôi tằm. Với quyết định tham gia dự án, gia đình chị đã có thể tận dụng đất đai để trồng dâu và nuôi tằm, từ đó tạo ra thu nhập ổn định và đều đặn. Chị cho biết rằng kỹ thuật nuôi tằm không quá phức tạp, chỉ cần sự siêng năng và cẩn thận, người dân đã có thể đạt được thu nhập tương đối tốt.

Ông Mai Văn Tùng, Chủ tịch UBND xã Quảng Khê, đánh giá cao mô hình trồng dâu, nuôi tằm tại địa phương. Ông cho rằng đây là một lựa chọn phù hợp với điều kiện tự nhiên và tập quán sản xuất của người dân nơi đây. Các hộ được chọn tham gia dự án đều là những người có nhu cầu thực sự và ý chí vươn lên, chính điều này đã góp phần quyết định đến hiệu quả thực tế của chương trình.

Ông Tùng cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của hệ thống chính trị cơ sở trong việc định hướng và đồng hành cùng người dân trong xây dựng mô hình. Cấp ủy và chính quyền cơ sở đã phân công nhiệm vụ cụ thể cho người đứng đầu và tổ phụ trách, thường xuyên đôn đốc và kiểm tra để tạo bước phát triển ổn định cho nghề trồng dâu, nuôi tằm của bà con.

Đến nay, xã Quảng Khê đã có hơn 200 hộ trồng dâu, nuôi tằm, với diện tích hơn 100 ha. Mô hình này đã tạo ra hiệu quả vượt mong đợi, giúp nhiều hộ không chỉ thoát nghèo mà còn phát triển sản xuất theo quy mô lớn và bền vững hơn.

Kết quả này đã cho thấy sự vào cuộc mạnh mẽ và quyết tâm cao trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền cơ sở. Đây là kinh nghiệm quý báu mà Việt Nam có thể tiếp tục phát huy trong giai đoạn tới. Trong thời gian tới, chủ trương chung là tiếp tục phân công nhiệm vụ cụ thể cho các bộ, ngành, các cấp; quán triệt và thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả sự lãnh đạo và chỉ đạo của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, và đồng chí Tổng Bí thư.

]]>
Ninh Bình giải ngân vốn đầu tư công gần 80% kế hoạch chỉ trong 6 tháng https://kinhdoanhcongnghe.com/ninh-binh-giai-ngan-von-dau-tu-cong-gan-80-ke-hoach-chi-trong-6-thang/ Mon, 21 Jul 2025 11:11:22 +0000 https://kinhdoanhcongnghe.com/ninh-binh-giai-ngan-von-dau-tu-cong-gan-80-ke-hoach-chi-trong-6-thang/

Ninh Bình đã đạt được kết quả ấn tượng trong giải ngân vốn đầu tư công trong 6 tháng đầu năm 2025. Với 79,4% kế hoạch vốn được giao đã được giải ngân, tương đương khoảng 22.688 tỷ đồng tính đến hết tháng 6/2025. Thành tích này càng trở nên nổi bật khi nhiều địa phương khác vẫn đang gặp khó khăn trong giải ngân vốn đầu tư công.

Tỉnh Ninh Bình đã chỉ đạo đẩy mạnh giải ngân đối với nhiều dự án có ý nghĩa chiến lược, mang tính kết nối vùng và tạo dư địa phát triển lâu dài trong 6 tháng đầu năm. Trong số đó, các dự án giao thông lớn như tuyến cao tốc Ninh Bình – Hải Phòng (đoạn qua Nam Định), cầu vượt sông Đáy nối hai tỉnh Ninh Bình – Nam Định thuộc tuyến cao tốc Ninh Bình – Nam Định – Thái Bình – Hải Phòng, tuyến đường mới Nam Định – Lạc Quần – đường ven biển, hay các tuyến đường liên kết Hà Nam – Nam Định – Ninh Bình, đường kết nối khu kinh tế Ninh Cơ… đã được tập trung triển khai. Song song với hạ tầng giao thông, Ninh Bình cũng đẩy mạnh đầu tư vào các lĩnh vực then chốt khác như phát triển hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu đô thị mới, nhà ở xã hội và chương trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.

Sự chỉ đạo xuyên suốt, sát sao từ cấp tỉnh đến cơ sở là một trong những yếu tố giúp Ninh Bình đạt kết quả giải ngân cao. Các cơ quan chức năng của tỉnh thường xuyên kiểm tra thực địa các dự án, tổ chức các hội nghị chuyên đề để tháo gỡ vướng mắc liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, vật liệu san lấp và hoàn thiện thủ tục đầu tư. Tỉnh cũng triển khai cơ chế “luồng xanh thủ tục” để rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ đầu tư, đẩy nhanh tiến độ phê duyệt, cấp phép, giao đất và thanh toán vốn. Việc số hóa quy trình quản lý, công khai thông tin tiến độ giải ngân trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh giúp nâng cao tính minh bạch, đồng thời tạo áp lực thúc đẩy các chủ đầu tư, ban quản lý dự án hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn.

Đặc biệt, các tổ công tác chuyên đề do lãnh đạo tỉnh trực tiếp chỉ đạo đã được thành lập, có nhiệm vụ theo dõi tiến độ từng dự án, trực tiếp xử lý những điểm nghẽn cụ thể tại cơ sở. Các dự án giải ngân chậm bị đưa vào danh sách theo dõi đặc biệt, đồng thời yêu cầu xác định nguyên nhân và xử lý nghiêm những trường hợp chậm trễ do yếu tố chủ quan.

Không chỉ tập trung vào đẩy nhanh tiến độ các dự án đang triển khai, tỉnh Ninh Bình còn chủ động chuẩn bị tốt các dự án mới để có thể khởi công ngay sau khi được giao vốn. Tất cả các dự án mới đều có đầy đủ điều kiện về thủ tục, mặt bằng, nguồn vật liệu và nhân lực để triển khai ngay từ đầu năm, hạn chế tối đa tình trạng “vốn nằm chờ dự án”.

Tỉnh đã thể hiện rõ quan điểm linh hoạt và kiên quyết: sẵn sàng cắt giảm, điều chuyển vốn từ các dự án không đảm bảo tiến độ sang các dự án có khả năng giải ngân tốt và đầy đủ điều kiện pháp lý. Đây là cách làm thực chất, tránh tình trạng dàn trải nguồn lực, giúp tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công và phù hợp với yêu cầu phát triển nhanh, bền vững trong giai đoạn mới.

Namun với những thách thức vẫn còn tồn tại trong giải ngân vốn đầu tư công như vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng, thiếu nguồn vật liệu xây dựng và biến động giá cả nguyên vật liệu, tỉnh sẽ tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn. Với quỹ thời gian từ nay đến cuối năm không còn nhiều, tỉnh tiếp tục xác định giải ngân đầu tư công là “mệnh lệnh hành động” và yêu cầu các ngành, địa phương nâng cao tinh thần trách nhiệm, không được phép chủ quan.

]]>